Xuất Khâu Lao Đông Sang Hàn Quốc 2022 Là Gì Không

Xuất Khâu Lao Đông Sang Hàn Quốc 2022 Là Gì Không

Sau khi Hàn Quốc mở cửa cho lao động nước ngoài có cơ hội xuất khẩu lao động, Visa E9 đã trở thành lựa chọn phổ biến với người lao động từ nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Đây là bước quan trọng đối với ai muốn làm việc tại đất nước này. Trong bài viết này, Tư vấn du học PT Sun sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc xuất khẩu lao động Hàn Quốc Visa E9 và các thủ tục cần thiết để thành công trong việc xin Visa E9 để hoàn thành việc xuất khẩu lao động (XKLĐ).

Sau khi Hàn Quốc mở cửa cho lao động nước ngoài có cơ hội xuất khẩu lao động, Visa E9 đã trở thành lựa chọn phổ biến với người lao động từ nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Đây là bước quan trọng đối với ai muốn làm việc tại đất nước này. Trong bài viết này, Tư vấn du học PT Sun sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc xuất khẩu lao động Hàn Quốc Visa E9 và các thủ tục cần thiết để thành công trong việc xin Visa E9 để hoàn thành việc xuất khẩu lao động (XKLĐ).

Điều kiện xin Visa E9 đi xuất khẩu lao động Hàn Quốc

Để đạt được Visa E9 Hàn Quốc, người lao động cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể:

Những điều kiện này là cơ bản và quan trọng để đáp ứng trước khi xin Visa E9 để làm việc tại Hàn Quốc.

Xem thêm: Tổng Hợp Tên Các Nước Trên Thế Giới Bằng Tiếng Hàn Phiên Âm Chuẩn

Thủ tục xin Visa E9 để xuất khẩu lao động Hàn Quốc

Thực tế, mặc dù chính phủ Hàn Quốc đã thông qua việc xuất khẩu lao động, nhưng điều này đi kèm với nhiều hạn chế và không mở rộng như trước. Do đó, số lượng người xuất khẩu lao động Hàn từ Việt Nam sang cũng bị hạn chế và kiểm soát chặt chẽ. Để xin Visa E9 Hàn Quốc thành công, người lao động cần chuẩn bị kỹ các loại hồ sơ và giấy tờ sau:

Xem thêm: Quốc Khánh Hàn Quốc – Ý Nghĩa Dấu Mốc Lịch Sử Của Xứ Sử Kim Chi

Có phải đóng BHXH ở cả Việt Nam và nước làm việc khi đi xuất khẩu lao động không?

Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

Theo đó, người lao động khi đi xuất khẩu lao động đã đóng bảo hiểm xã hội ở nước tiếp nhận lao động thì không phải đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam và ngược lại nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

Tổng quan về xuất khẩu lao động Hàn Quốc với Visa E9

Trong những năm gần đây, thị trường xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc đã trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Điều này đem đến một cơ hội việc làm hấp dẫn cho người lao động từ Việt Nam. Tuy nhiên, để có thể làm việc tại Hàn Quốc hoặc tham gia xuất khẩu lao động, việc có Visa E9 là điều cần thiết. Hãy cùng khám phá thông tin chi tiết về loại visa này ngay dưới đây.

Visa Hàn Quốc được chia thành 04 nhóm khác nhau, trong đó có 2 loại phổ biến là Visa du học Hàn Quốc và Visa xuất khẩu lao động E9. Visa E9 là loại visa dành cho người lao động tham gia Chương trình Cấp phép Lao động (EPS) do Chính phủ Hàn Quốc tổ chức.

Visa E9 Hàn Quốc là loại visa xuất khẩu lao động cho phép người lao động từ các quốc gia khác, bao gồm cả Việt Nam, được nhập cảnh và làm việc tại Hàn Quốc trong một thời gian nhất định. Đây là loại visa quan trọng để tham gia vào các hoạt động xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc, mang lại cơ hội việc làm và trải nghiệm mới cho người lao động.

Lệ phí xin Visa E9 Hàn Quốc: Xin Visa E9 Hàn Quốc bao nhiêu tiền?

Khi xin Visa E9 Xuất khẩu lao động Hàn Quốc, việc người lao động phải chi trả các khoản phí theo quy định cũng là một phần không thể thiếu. Tổng chi phí cho quá trình xuất khẩu lao động theo chương trình EPS thường dao động khoảng 1.200 USD, tương đương với khoảng 26 triệu VNĐ cho mỗi lao động, bao gồm các khoản sau:

Xem thêm: 30+ Lời Chúc Mừng Năm Mới Tiếng Hàn Ý Nghĩa & Dễ Đọc Nhất!

Lao động Visa E9 có những quyền lợi lao động nào?

Người lao động có Visa E9 được đảm bảo các quyền lợi cơ bản như lương, thời gian làm việc, nghỉ phép, và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động Hàn Quốc.

Người lao động có Visa E9 sẽ được tham gia bảo hiểm y tế và xã hội theo quy định của pháp luật Hàn Quốc. Họ được hưởng các quyền lợi về chăm sóc sức khỏe và các chế độ xã hội như người lao động địa phương.

Người lao động khi mắc bệnh hoặc tai nạn sẽ được chăm sóc y tế theo chế độ bảo hiểm y tế tại Hàn Quốc. Họ có quyền hưởng chế độ bảo hiểm y tế để điều trị hoặc chi trả chi phí y tế theo quy định của pháp luật.

Một số câu hỏi về xuất khẩu lao động Hàn Visa E9

Bên cạnh những thắc mắc liên quan thời hạn, thủ tục, quy trình chuẩn bị Visa E9, mọi người cũng thường hay có những câu hỏi xoay quanh việc xuất khẩu lao động Hàn với Visa E9 như sau:

Visa E9 đi xuất khẩu lao động Hàn có thời hạn bao lâu?

Thời hạn của Visa E9 là một trong những điều quan trọng mà tất cả người lao động cần rõ ràng để bảo đảm quyền lợi khi sống và làm việc tại Hàn Quốc. Cụ thể, thời hạn của Visa XKLĐ Hàn E9 được quy định như sau:

Những khó khăn khi tự xin Visa xuất khẩu lao động Hàn Quốc E9

Khi tự xin Visa xuất khẩu lao động Hàn Quốc E9, người lao động sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức:

Mức đóng BHXH đối với người đi xuất khẩu lao động là bao nhiêu?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Theo đó, mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người đi xuất khẩu lao động được quy định cụ thể như sau:

- Đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Mức đóng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

- Đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Mức đóng bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở.

Xuất khẩu lao động Hàn Visa E9 làm công việc gì?

Visa E9 cho phép người lao động tham gia xuất khẩu lao động Hàn Quốc thực hiện các công việc phổ thông như làm việc trong ngành sản xuất, xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ nhà hàng, và các công việc lao động khác theo chương trình EPS (Employment Permit System) được cấp bởi Chính phủ Hàn Quốc.

Xem thêm: Tìm Hiểu Khí Hậu Hàn Quốc Để Không Bỡ Ngỡ Khi Đi Du Học

Quy trình thi tuyển Visa E9 xuất khẩu lao động Hàn

Quy trình thi tuyển để đạt Visa E9 bao gồm hai phần chính:

Thí sinh sẽ tham gia thi với nội dung đọc hiểu và nghe hiểu, sử dụng hình thức làm trắc nghiệm trên máy tính. Số lượng người đạt yêu cầu về tiếng Hàn sẽ được chọn dựa trên nguyên tắc lấy từ người có điểm cao nhất trở xuống đến khi đủ chỉ tiêu, ưu tiên những người đạt từ 50 điểm trở lên.

Việc không có chứng chỉ TOPIK/KLPT có ảnh hưởng đến khả năng xin Visa E9 và làm việc tại Hàn Quốc không?

Chứng chỉ TOPIK/KLPT là một trong các yêu cầu cơ bản để xin Visa E9 tại Hàn Quốc. Việc không có chứng chỉ này có thể ảnh hưởng đến khả năng xin Visa và cơ hội làm việc tại Hàn Quốc.

Việc xuất khẩu lao động sang Hàn Quốc thông qua Visa E9 không chỉ là cơ hội mở ra những trải nghiệm mới mà còn là bước đầu tiên trong hành trình xây dựng tương lai vững chắc. Dù vẫn tồn tại nhiều thách thức và yêu cầu nghiêm ngặt, nhưng việc này cũng đồng nghĩa với việc mở cánh cửa cho những cơ hội mới, sự phát triển cá nhân và sự đổi mới trong sự nghiệp. Trên đây là những tư vấn của chúng tôi liên quan đến xuất khẩu lao động Hàn Visa E9. Khi có nhu cầu, hãy liên hệ với Du học PT Sun để nhận tư vấn về điều kiện du học Hàn, thủ tục Visa xuất khẩu lao động Hàn Quốc bởi đội ngũ chuyên viên nhanh nhạy, chuyên nghiệp thông qua domain. PT Sun chúc bạn có hành trình khám phá bản thân và thế giới thuận lợi và rực rỡ!

Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế dưới hình thức cung ứng lao động Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn, phục vụ cho nhu cầu nhân công lao động của doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay, nhu cầu xuất khẩu lao động của người dân đnag tăng cao, thúc đẩy các việc thành lập các trung tâm xuât khâu lao đông ngoài nước được thành lập nhiều, đặc biệt là tại các thành phố lớn. chúng tôi xin hướng dẫn quý khách hàng về điều kiện, thủ tục và một số lưu ý khi thành lập công ty xuất khẩu lao động tại Việt Nam.

Điều kiện kinh doanh ngành nghề xuất khẩu lao động

Điều 8 và 9 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 (có hiệu lực đến ngày 01/01/2022) quy định:

“Điều 8. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) phải có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Doanh nghiệp được cấp Giấy phép phải trực tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Chính phủ quy định các loại hình doanh nghiệp được hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.”

“Điều 9. Điều kiện cấp Giấy phép

Doanh nghiệp có vốn pháp định quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép:

Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;

Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ.”

Và căn cứ theo các Điều 6, 7, 8, 9, 10 Nghị định 38/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 (có hiệu lực đến ngày 01/01/2022):

“Điều 6. Điều kiện về loại hình doanh nghiệp và vốn pháp định

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, đáp ứng các điều kiện sau đây về vốn:

Vốn pháp định không thấp hơn 5.000.000.000 đồng (năm tỷ Việt Nam đồng).

Có chủ sở hữu, tất cả các thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư.”

“Điều 7. Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Nội dung của Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận lao động, được thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.”

“Điều 8. Bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ (sau đây gọi là bộ máy) bao gồm:

a) Trung tâm bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài gồm bộ phận đào tạo và bộ phận quản lý học viên;

b) Các phòng nghiệp vụ thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với nhiệm vụ khai thác thị trường ngoài nước, tuyển chọn lao động, quản lý lao động làm việc ở nước ngoài, hỗ trợ lao động về nước, tài chính;

c) Trung tâm bồi dưỡng kiến thức cần thiết và các phòng nghiệp vụ phải đảm bảo số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động thuộc sở hữu của doanh nghiệp dịch vụ hoặc được doanh nghiệp dịch vụ thuê ổn định theo hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật và phải đáp ứng điều kiện tối thiểu sau:

a) Có đủ phòng học và phòng ở cho 100 lao động tại một thời điểm;

b) Diện tích phòng học trung bình 1,4 m2/học viên và phòng ở trung bình 3,5 m2/học viên, có trang thiết bị cơ bản bảo đảm phục vụ học tập và sinh hoạt nội trú.

Doanh nghiệp dịch vụ lần đầu được cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép.”

“Điều 9. Nhân viên nghiệp vụ và người lãnh đạo điều hành hoạt động

Nhân viên nghiệp vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn với doanh nghiệp dịch vụ;

b) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành bản án hình sự của toà án, không trong thời hạn cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc;

c) Trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên;

d) Nhân viên nghiệp vụ khai thác thị trường ngoài nước, tuyển chọn lao động, quản lý lao động làm việc ở nước ngoài và bồi dưỡng kiến thức cần thiết phải tốt nghiệp một trong các chuyên ngành luật, kinh tế/quản trị kinh doanh, ngoại ngữ và có ít nhất 01 năm làm việc trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đáp ứng điều kiện tại khoản 3 Điều 9 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và điểm b khoản 1 Điều này.”

“Điều 10. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ

Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 1.000.000.000 đồng (một tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được sử dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.”

Như vậy theo các quy định pháp luật hiện nay thì Vốn điều lệ của doanh nghiệp phải từ 5.000.000.000 (Năm tỷ) đồng trở lên và phải tiến hành ký quỹ 1.000.000.000 (Một tỷ) đồng.

Trình tự, thủ tục thành lập trung tâm xuât khâu lao đông ngoài nước

Về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp có ngành nghề xuất khẩu lao động, anh/chị có thể thao khảo những bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại Sở kế hoạch và đầu tư

Hồ sơ thành lập trung tâm xuât khâu lao đông ngoài nước bao gồm các tài liệu sau:

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

– Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc là công ty cổ phần);

– Bản sao các giấy tờ: bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiều hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập; Bản sao quyết định thành lập công ty, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức;

– Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có);

Sau khi nộp hố sơ tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì Sở kế hoạch và đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 2: Công bố thông tin đăng ký kinh doanh

Doanh nghiệp có quyền tự quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp.

Bước 4; Xin cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp chưa được phép hoạt động xuất khẩu lao động ngay mà phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động tại Cục quản lý lao động ngoài nước – Bộ lao động – thương binh và xã hội.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động tại Cục quản lý lao động ngoài nước – Bộ lao động – thương binh và xã hội căn cứ theo Điều 11 Nghị định 38/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

Hồ sơ cấp Giấy phép gồm văn bản đề nghị của doanh nghiệp (theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này) và các giấy tờ sau:

01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện về vốn theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

01 bản chính Giấy xác nhận nộp tiền ký quỹ.

01 bản chính Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

01 bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện về người lãnh đạo điều hành hoạt động và nhân viên nghiệp vụ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

Quý khách hàng có nhu cầu trung tâm xuât khâu lao đông ngoài nước vui lòng liên hệ trực tiếp đến Luật Trần và Liên Danh qua email hoặc số hotline để được giải đáp và hỗ trợ tốt nhất.